Ngày trước, dù là một người rất thích ăn rau nhưng không hiểu sao Zen rất ghét ăn đậu, có khi mấy tháng mới ăn 1 lần, mà mẹ Zen thì rất hay mua nên Zen lại càng không có cảm tình với nó. Ấy thế mà sau này khi biết rõ bạn ấy như thế nào mới thấy tiếc vì không tiếp xúc sớm hơn, :D. Ngoài đậu nành ra, Zen nghĩ chúng ta cũng cần biết về một số loại chất và khoáng chất khác để có đủ dinh dưỡng khi ăn chay, phải không nào? Vậy thì ra đồng thôi!
Đậu nành – hạt đậu kỳ diệu
Bạn có biết rằng hơn 1 tỷ người hàng ngày ăn một nguồn protein mà mãi tới nay ở phương Tây người ta mới phát hiện ra, đó là tàu hũ (đậu phụ hay đậu khuôn) làm từ đậu nành, một trong những loại đồ ăn có nhiều dinh dưỡng mà lại rẻ.
Người Phương Đông chúng ta ăn đậu nành đã hàng mấy ngàn năm nay rồi và có thể đây là một trong những điều bí mật về sự sống lâu, khả năng chịu đựng và sinh lực dồi dào, trẻ trung của chúng ta. Nó còn được gọi bằng nhiều tên khác như ‘cây kỳ diệu’, ‘kim cương vàng’, ‘hạt đậu thần diệu’, ‘vàng từ đất’ … vì hàm lượng protein cao và giàu các loại vitamin và chất khoáng.
Như trong bảng so sánh protein ở phần trước, đậu nành có một lượng protein cao gấp đôi so với cùng một trọng lượng thịt và có đầy đủ 8 loại acid amin cần thiết theo các tỷ lệ thích hợp. Nhiều loại protein thịt thiếu 1 hay nhiều loại acid amin cần thiết do đó làm cho protein thịt trở thành vô ích. Protein đậu nành do đó được tiêu hóa tốt hơn trong đường tiêu hóa và ngược lại với thịt, nó không chứa các chất béo cứng, không chứa tinh bột làm béo hay nhiều calo, không chứa các thành phần tạo nên cholesterol, không tạo ra acid uric, không có các hóa chất hoặc mang các bệnh nhiễm trùng của động vật. Ngoài ra, nó chứa nhiều vitamin B hơn tất cả các loại thức ăn từ cây cỏ khác – nhiều hơn nhu cầu hàng ngày và giàu vitamin A và D.
Gần đây, các nhà nghiên cứu đã tìm ra bí mật của đậu nành và đã phát hiện ra thành phần tạo ra sức thanh xuân thần kỳ – chất lecithin. Chất này đống một vai trò quyết định trong việc kích thích sự biến dưỡng (trao đổi chất) ở khắp các tế bào của cơ thể: nó làm tăng cường trí nhớ và khả năng của trí tuệ bằng cách nuôi dưỡng các tế bào não và thần kinh, nó làm vững chắc các tuyến và tái tạo các mô của cơ thể, nó cải thiện tuần hoàn và hô hấp, nó củng cố xương và tăng cường sức đề kháng đối với sự thương tổn. Trong các trường hợp bị kiệt lực thần kinh hoặc thiếu năng lượng, lecithin ở đậu nành se hồi phục năng lượng và sức lực đã mất.
Ngày nay, càng ngày càng nhiều người phương Tây nhận thấy được điều mà người phương Đông đã biết được từ nhiều thế kỷ nay. Ngoài ra, đậu nành còn có tính kinh tế hơn, vì giá thịt ngày càng tăng nên các bà nội trợ, các công ty và thậm chí các chính phủ cũng đã bắt đầu dùng đậu nành làm đồ ăn thay thế cho thịt trong gia đình và cho công nhân viên chức của mình.
Những cacbohydrat: Nhiên liệu của cơ thể
Vậy cacbohydrat là gì? Nếu các chất protein là những khối vật liệu cơ thể thì những cacbohydrat là nhiên liệu của cơ thể, cung cấp cho chúng ta nhiệt và năng lượng cần thiết để hoạt động hàng ngày. Với người ăn chay, các nguồn cacbohydrat chính là ngũ cốc, hạt đậu, đường và trái cây, khoai tây …
Các cacbohydrat sẽ nhiều hơn trong ngũ cốc nguyên hạt (chưa xát), bánh mù, lúa mạch, lúa mạch đen và gạo đỏ. Vì thế Zen thấy nhiều người ăn chay thường ăn gạo lứt (gạo xát qua, chỉ tách lớp trấu ở ngoài vẫn còn vỏ bao lấy hạt gạo, có màu đỏ) và Zen ăn thấy ngon hơn gạo thường, no hơn gạo thường nữa, :p.
Số người trên toàn thế giới hiện nay đang chuyển sang các loại thức ăn ít được tinh chế hơn ngày càng tăng. Họ nhận ra rằng những thức ăn này không chỉ có nhiều chất dinh dưỡng hơn mà còn có độ xơ cao hơn, điều này cần thiết để tiêu hóa tốt như việc bài tiết mà Zen đã đề cập trong bài viết Đừng ăn chay nếu bạn muốn chết sớm (P8).
Mời các bạn tham khảo bảng tỉ lệ sau.
THỨC ĂN |
THỨC ĂN(100G) | Protein(gam) | Canxi | Phốt pho | Sắt | Potash | Natri | Vitamin B1 | Vitamin B2 |
Gạo đỏ | 7,5 | 32 | 221 | 1,6 | 214 | 9 | 0,34 | 0,05 |
Gạo trắng | 6,7 | 24 | 94 | 0,8 | 92 | 5 | 0,07 | 0,03 |
Bột mì nguyên (còn cám) | 13,3 | 51 | 342 | 3,3 | 370 | 3 | 0,55 | 0,12 |
Bột mì trắng | 10,5 | 16 | 87 | 0,08 | 95 | 2 | 0,6 | 0,5 |
Mật mía | 85 | 19 | 3,4 | 344 | 30 | 0,01 | 0,03 | |
Mật ong | 5 | 6 | 0,5 | 51 | 5 | Rất ít | 0,04 | |
Đường trắng | 0 | 0 | 0,1 | 3 | 1 | 0 | 0 |
Từ bảng trên, có thể rõ ràng nhận ra giá trị của các thực phẩm khi chế biến sơ và tinh là như thế nào. Riêng về tác hại của đường như một loại chất độc trắng, Zen sẽ đi sâu hơn vào một bài khác. Và lần tới khi gặp, Zen sẽ đào sâu trong lòng đất để tìm các loại muối khoáng cần thiết cho cơ thể, mong các bạn giúp đỡ Zen một tay. Cảm ơn các bạn!
Zen Chap